Tên khoa học: Vitis Vinifera L
Chi họ: Chi nho, họ nho
Tên hán việt: Bồ đào, bồ đề tử, thảo long châu
Mô tả về cây nho:
Cây thân leo, chỗ gỗ rụng lá, vỏ thân màu nâu đỏ, khi già tróc rụng, râu cuộn cách quãng mọc đối với lá; lõi cành màu nâu. Lá mọc so le, hơi tròn hoặc hình trứng tròn, rộng 7-15cm, có 3-5 thùy khuyết, mép có răng cưa thô. Cuumj hoa dạng chùy mọc đối với lá, hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, đài hoa hình khay, có 5 cánh hoa, 5 nhụy đực, 2 bầu nhụy. Quả mọng hình bầu dục, khi chín có màu xanh, đỏ, lục hoặc màu tím, phủ phấn mịn. Mùa hoa vào tháng 6, mùa quả tháng 9-10.
Thành phần chủ yếu của cây nho.
Chủ yếu chứa đường và các loại acid hữu cơ. Ngoài ra, quả nho còn có sắt, calcium, phospho, carotene, niacin, vitamin B1, B2…và chứa hợn 10 loại amino acid.
Công dụng của nho
Quả ăn tươi, hoặc phơi khô làm nho khô, cũng là nguyên liệu quan trọng để sản xuất rượu nho.
Có giá trị làm cảnh rất cao, là loại cây bắc giàn rất tốt trong khuân viên.
Quả nho dùng làm thuốc, có tác dụng bổ khí ích huyết, tư âm sinh tân, cường gân kiện cốt, thông lợi tiểu tiện, chỉ trị khí huyết hư nhược, phế hư ho lâu, can thận âm hư, tim đập loạn, mồ hôi trộm, lưng gối nhức mỏi, gân cốt rồi rã rời, phông thấp tê đau, mặt chân tay phù thũng, tiểu tiện bất lợi.
Những lợi ích khi ăn nho hàng ngày bạn nên biết
Phòng ngừa bệnh mạch máu não và bệnh tim mạch.
Tạo hưng phấn cho não bộ
Phòng chống cảm lạnh.
Tạm biệt nếp nhăn.
Giảm cân.
Bảo vệ cơ thể khỏi bức xạ
Cải thiện tình trạng bệnh tiểu đường.
Hỗ trợ phục hồi cơ bắp
Phân bố:
Trung Quốc, Việt Nam, xuất xứ ở miền Tây Á, Châu Âu